LIVERTIN – EP – Bổ gan,hỗ trợ giải độc,phục hồi và tăng cường chức năng gan

bổ gan livertin

• Vai trò của gan đối với cơ thể:
Gan có các chức năng chính sau:
– Chức năng dự trữ
– Chức năng chuyển hóa
– Chức năng tạo mật
– Chức năng chống độc
Gan đảm nhiệm rất nhiều công việc quan trọng:
– Chuyển đổi chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống thành các chất mà cơ thể sử dụng được.
– Phân hủy chất béo để giải phóng năng lượng.
– Sản xuất mật, giúp cơ thể phân hủy và hấp thụ chất béo.
– Tham gia vào quá trình chuyển hóa đường: Kéo glucose từ máu và lưu trữ dưới dạng glycogen. Bất cứ khi nào lượng đường trong máu giảm xuống, gan sẽ giải phóng glycogen để giữ cho mức đường máu ổn định.
– Là cơ quan thải độc: Gan hấp thụ các chất độc hại và chuyển đổi thành chất vô hại hoặc thải độc qua gan. Ví dụ, khi rượu, thuốc và các chất độc khác đến gan, chúng sẽ được gan hấp thụ. Sau đó, gan sẽ làm sạch các chất này hoặc loại bỏ chúng vào nước tiểu hoặc phân để thải ra ngoài.
VAI TRÒ CỦA CÁC THÀNH PHẦN TRONG LIVERTIN – EP
I. Chiết xuất kế sữa (Cardus marianus): Cây kế sữa đã được sử dụng từ lâu để trị rối loạn chức năng gan. Hoạt chất trong cây kế sữa là silymarin, được tạo thành từ một số hóa chất thực vật tự nhiên. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy, silymarin giúp tái tạo mô gan, giảm viêm và bảo vệ tế bào gan khỏi bị hư hại bằng cách hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nhiều nghiên cứu về silymarin liên quan đến những người bị xơ gan, viêm gan B hoặc viêm gan C.
– Có tác dụng bảo vệ gan (ổn định màng tế bào gan, duy trì các chức năng nhu mô gan ), hướng mỡ và kích thích quá trình tái tạo nhu mô gan.
– Silymarin : Là một isomer, chiết xuất từ cây Cardus marianus có tác tác dụng ổn định màng tế bào gan, hoạt hóa enzym tế bào gan, thúc đẩy quá trình hoạt động, giải độc gan, tái tạo tế bào mới, chống xơ hóa.
1. TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CHỐNG LẠI CÁC TÁC NHÂN GÂY ĐỘC GAN
– Nhiều công trình đã gây tổn thương gan và xơ gan bằng CCl4, Silymarin chống lại tổn thương gan chuột cống trắng do CCl4 là do bảo vệ được màng tế bào gan (Murriel et al., 1990a), làm giảm sự peroxy hóa lipid màng tế bào gan chuột cống trắng và chuột nhắt trắng. Khi dùng liều CCl4 cao và kéo dài dẫn đến xơ gan. Silymarin làm giảm xơ gan do ức chế hoạt tính của ATPase và chống lại sự giảm hồng cầu do CCl4.
– Nấm Amanita phalloides và các hoạt chất trong nấm như α-amanitin, phalloidin, amatoxin là những tác nhân gây tổn thương gan rất mạnh. Thực nghiệm đã chứng minh silymarin (Despalces et ak., 1975) và silybin (Choppin et al.,1978) đều có tác dụng bảo vệ gan, chống lại nhiễm độc do phalloidin. Tác dụng điều hòa tính thấm màng tế bào và màng ty thể của silymarin có liên quan đến tính ổn định của màng chống lại sự thâm nhập của độc tố từ ngoài vào.
– Silymarin cũng bảo vệ được gan chống lại nhiễm độc do Ethanol ở chuột nhắt trằng (Song et al., 2006) hoặc chuột cống trắng. Nguyên nhân một phần là do giảm sự peroxy hóa lipid ở gan (Valenzuela et al., 1985).
– Nghiên cứu trên 12 khỉ đầu chó (baboon) cho ăn một chết độ thích hợp có thêm ethanol trong 3 năm, một lô dùng silymarin và một lô không dùng. Kết quả cho thấy Silymarin làm chậm sự phát triển xơ gan do ethanol ở khỉ (Lieber et al., 2003)
– Dùng Paracetamol liều cao cũng gây ra tổn thương gan cho chuột nhắt trắng và chuột cống trắng, Silymarin và Silybin đều có tác dụng bảo vệ gan, chống độc gan do paracetamol (Murriel et al., 1992) làm giảm sự peroxy hóa lipid và ức chế sự tiêu hao glutathione ở gan chuột (Campos et al., 1989).
– Silymarin và Silybin còn có tác dụng bảo vệ gan chống lại nhiều tác nhân gây tổn hại khác như phenylhydrazin, tert- butyl hydroperoxyd, galactosamin, các hyđrocarbon thơm nhiều vòng, halothan.
Cơ chế đã được chứng minh :
– Chống lại sự peroxy hóa lipid
– Ức chế sự tiêu hao glutathion
– Phục hồi sự tổng hợp protein
– Làm giảm hoạt tính enzyme gan đã bị tang do các chất gây tổn thương gan
2. TÁC DỤNG CHỐNG XƠ HÓA GAN
Các tế bào hình sao của gan có vai trò trong quá trình xơ hóa gan. Khi bị tác động bởi các tác nhân gây xơ hóa ( dùng lâu dài ethanol, CCl4) chúng gây tăng sinh và chuyển dạng thành các nguyên bào sợi dẫn đến lắng đọng các sợi collagen trong gan (Fuchs et al., 1997). Silybin ở nồng độ 100 μmol/l làm giảm 75% sự tăng sinh tế bào hình sao, làm giảm sự chuyển dạng của chúng thành nguyên bào sợi và giảm các thành phần ở gian bảo cần thiết cho quá trình xơ hóa.

3. TÁC DỤNG KÍCH THÍCH TÁI TẠO GAN
– Tăng tổng hợp protein ở gan bị tổn thương. Các nghiên cứu in vivo và invitro trên gan chuột bị cắt một phần cho thấy silybin làm tăng có ý nghĩa sự hình thành ribosom, sự tổng hợp AND cũng như tổng hợp protein.
– Silibinin làm phục hồi đáp ứng miễn dịch tế bào sau khi cắt một phần gan (Horvath et al., 2001). Silymarin kích thích tổng hợp ARN ở huyết thanh và mật (Lorenz et al., 1984)
– Silybin, một flavonolignan làm tang tổng hợp ARN ribosom ở gan chuột cống trắng và trong tế bào nuôi cấy lên 20% thông qua hoạt hóa enzyme ARN polymerase I phụ thuộc ADN.
 Cơ chế chính kích thích tái tạo tế bào gan của Silybin.
4. TÁC DỤNG TRÊN LIPID VÀ LIPOPROTEIN TRONG HUYẾT TƯƠNG VÀ GAN
– Gan đóng vai trò quan trọng trong điều hòa và chuyển hóa lipoprotein trong huyết tương nên khi gan bị tổn thương dẫn đến rối loạn Lipoprotein huyết.
Bằng thực nghiệm, do silymarin bảo vệ được chức năng gan nên điều hòa lipoprotein trong huyết tương . Đồng thời còn tác dụng trực tiếp trên chuyển hóa cholesterol, ức chế sinh tổng hợp cholesterol (Skottova et al., 1998a).
Silymarin có tác dụng chống tăng cholesterol huyết, một phần nhờ ức chế hấp thu cholesterol (Skottova et al., 2003). Tác dụng làm giảm cholesterol huyết của silymarin tương đương với probucol nhưng khác ở chỗ còn gây tăng HDL-cholesterol ( loại cholesterol tốt) và giảm hàm lượng cholesterol gan (krecman et al., 1998; Sobolova et al., 2006)

5. TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA
Các tác nhân gây tổn thương gan thường là chất gây tăng oxy hóa trong cơ thể, làm tăng peroxy hóa lipid màng tế bào, tạo ra các anion superoxyd và nhiều loại gốc tự do khác. Đồng thời làm gảim glutathione, giảm hoạt tính glutathione reductase, giảm enzyme superoxyd dismutase
Silymarin có tác dụng bảo vệ chống lại stress oxy hóa ở não chuột cống trắng (Nencini et al., 2006) cũng như stress oxy hóa do H2O2 ở tế bào sừng của người và nguyên bào sợi chuột nhắt trắng. (Svobodova et al., 2006)

Các flavonolignan của cúc gai dài có tác dụng chống peroxy hóa lipid ở tế bào gan và microsom gan chuột cống trắng (Bosisio et al., 1992), làm giảm peroxy hóa lipid ở ty thể và microsom ở tim chuột cống trắng (Psotova et al., 2002) cũng như tiểu cầu người (Koch et al., 1985)

II. Vitamin B1 (dạng Thiamin nitrat) cần thiết cho hoạt động của hệ thần kinh. Khi thiếu vitamin B1 thường mệt mỏi, chán ăn, vô cảm, suy giảm sức lực… Thiếu vitamin B1 hay gặp ở người nghiện rượu, bệnh gan.
– Kết hợp với Adenosin triphosphat trong gan, thận và bạch cầu để hình thành diphosphat (thiamine pyrophosphate), dạng thiamine có hoạt tính sinh lý, là coenzyme chuyển hóa carbonhydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha-cetoacid như pyruvat và alpha-cetoglutarate và trong việc sử dụng pentose trong chu trình Hexose monophosphat.
III. Vitamin B6 (dạng Pyridoxin hydroclorid): khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. 2 chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma -aminobutyric (GABA) trong hệ Thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
IV. Nicotinamid: thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphate (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác quá trình phản ứng oxy hóa khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid.
V. Calcium pantothenate cần thiết cho sự acetyl hóa (hoạt hóa nhóm acyl) trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ carbonhydate, tổng hợp và thoái biến acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin và acetylcholin. Nó cũng cần thiết cho chức năng bình thường của mô.
VI. Vitamin B12 (Cyanocobalamin) tạo thành coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxtadenosylcobalamin cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylmethionin từ homocystein. Cyanocobalamin bảo vệ nhu mô gan.
Ưu điểm của sản phẩm: – Dạng Viên nang mềm hấp thu nhanh, sinh khả dụng cao, che được mùi vị hơi đắng của cao dược liệu, dễ sử dụng.
– Công thức phù hợp tối ưu hàm lượng các hoạt chất tốt cho gan.
– Thương hiệu đã phân phối nhiều năm trên thị trường chứng minh công dụng tốt.
– Sản phẩm nhập khẩu Hàn Quốc – chất lượng hàng đầu.
Nhà sản xuất: Novarex Co., Ltd – Hàn Quốc
Nhập khẩu và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ KHÔI NGUYÊN
Nhà Phân phối: Công ty TNHH Dược phẩm Minh Tiến
Mọi chi tiết tham khảo thêm: ĐT: 0243 514 2669 |Website: https://minhtienpharma.com/

Bài viết liên quan

(024) 3514 2669

Chọn 1 trong các mã giảm giá dưới đây